Đất nông nghiệp là tài sản quý giá, là nguồn lực quyết định để người nông dân tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó việc thuê và cho thuê đất nông nghiệp có ảnh hưởng lớn đến xã hội. Quy định về thuê và cho thuê đất nông nghiệp nằm trong quy định chung về thuê và cho thuê đất tại Luật Đất đai. Tuy nhiên trong những quy định này thì việc thuê và cho thuê đất nông nghiệp được luôn được thể hiện chi tiết.
Nếu còn thắc mắc không biết thuê đất nông nghiệp làm trang trại thì đến cơ quan nào có thẩm quyền thì dưới đây là thông tin bạn có thể tham khảo.
Thẩm quyền cho thuê đất được quy định tại Điều 59, Luật Đất đai, theo đó cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất là UBND các cấp. Mỗi cấp khác nhau thì quy định về đối tượng cho thuê, diện tích đất cho thuê cũng khác nhau.
– UBND cấp tỉnh: Có thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– UBND cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất đối với: Hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
– UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên đất cho thuê là đất sử dụng có thời hạn, và thời hạn này được quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai, theo đó: Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất; thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá 50 năm; thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 5 năm…